Ngưng thở khi ngủ: Nguy cơ gây đột quỵ bạn cần biết

Ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn xảy ra khi đường thở trên bị tắc nghẽn lặp đi lặp lại trong lúc ngủ, dẫn đến giảm hoặc ngừng hoàn toàn lưu lượng không khí. Tình trạng này được xác định khi có khoảng thời gian ngưng thở hoặc giảm thở kéo dài trên 10 giây, thường đi kèm với sự kích thích và thở gấp. Mức độ nghiêm trọng của ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn được phân loại từ nhẹ (5-14 lần ngưng thở mỗi giờ), trung bình (15-30 lần ngưng thở mỗi giờ) đến nghiêm trọng (trên 30 lần ngưng thở mỗi giờ).

Bác sĩ Hằng nội soi mũi cho một người bệnh. Ảnh: Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh
Nội soi mũi: Bác sĩ Hằng (BV Tâm Anh) và những lưu ý. Ảnh: Internet

Các triệu chứng thường gặp bao gồm ngáy to, gián đoạn bởi những tiếng thở hổn hển, nghẹt thở hoặc thở bất thường, thường xuyên thức giấc giữa đêm, giấc ngủ không sâu, khô miệng khi thức dậy, buồn ngủ quá mức vào ban ngày, giảm khả năng tập trung và đau đầu vào ban ngày. Ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn có thể xảy ra nhiều lần trong đêm, gây giảm hoặc ngừng lưu thông khí vào phổi, dẫn đến giảm nồng độ oxy trong máu. Mỗi khi ngừng thở, cơ thể sẽ phản ứng bằng cách tăng nhịp tim và huyết áp để bù đắp cho tình trạng thiếu oxy. Nếu tình trạng này diễn ra liên tục, nó có thể gây căng thẳng lớn cho tim và mạch máu.

Nếu không được điều trị, ngưng thở khi ngủ có thể dẫn đến rung nhĩ. Trong tình trạng này, hai buồng tim trên (tâm nhĩ) đập rất nhanh, gây ra các chuyển động rung lắc trong tim, làm tăng nguy cơ hình thành cục máu đông. Nếu cục máu đông này bị đẩy ra khỏi tim và đi vào máu, nó có thể di chuyển đến não. Nếu cục máu đông đủ lớn, nó có thể gây tắc nghẽn các mạch máu nhỏ hơn, dẫn đến tổn thương não và làm tăng nguy cơ đột quỵ do thiếu máu nuôi dưỡng kéo dài.

Các yếu tố nguy cơ của ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn bao gồm tuổi tác, giới tính, cân nặng và một số đặc điểm giải phẫu nhất định của vùng đầu và cổ. Nguy cơ mắc bệnh cao hơn ở những người trên 50 tuổi, thừa cân hoặc béo phì, uống nhiều rượu, hút thuốc lá, sử dụng thuốc an thần, bị cao huyết áp, có tiền sử gia đình mắc bệnh tim mạch hoặc có cấu trúc giải phẫu đặc biệt như lưỡi lớn hơn bình thường và hàm dưới ngắn hơn.

Để chẩn đoán, bác sĩ thường yêu cầu bệnh nhân thực hiện các xét nghiệm như đo đa ký hô hấp hoặc đo đa ký giấc ngủ. Các phương pháp điều trị phổ biến bao gồm liệu pháp áp lực dương liên tục (CPAP), giúp giữ cho đường thở luôn mở trong khi ngủ, giảm tắc nghẽn, cải thiện chất lượng giấc ngủ và ngăn ngừa các biến chứng. Ngoài ra, có thể sử dụng liệu pháp oxy bổ sung và thuốc giảm phù nề mũi.

Phẫu thuật có thể được chỉ định trong trường hợp tắc nghẽn ngoại biên hoặc khi điều trị nội khoa không hiệu quả. Phẫu thuật giúp mở rộng đường thở trong các trường hợp hẹp eo họng gây tắc nghẽn đường thở và ngưng thở khi ngủ. Để được chẩn đoán chính xác và điều trị kịp thời, tránh các biến chứng nguy hiểm như đột quỵ, bạn nên đến khám tại các bác sĩ chuyên khoa Tai Mũi Họng hoặc Thần kinh. Bên cạnh các phương pháp điều trị được chỉ định bởi bác sĩ, bạn cũng nên duy trì cân nặng hợp lý, thay đổi tư thế ngủ (tránh nằm ngửa), kiêng rượu bia và thuốc lá để kiểm soát các triệu chứng của bệnh.

Admin


Nguồn: VnExpress

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *