8 Loại Câu Hỏi “Bẫy Điểm” Thường Gặp Trong Đề Thi THPT Tiếng Anh

Kỳ thi tốt nghiệp năm 2025 đánh dấu cột mốc quan trọng khi lứa học sinh đầu tiên theo chương trình giáo dục phổ thông mới bước vào kỳ thi này. Cô Đặng Thùy Linh, Tổ trưởng bộ môn Tiếng Anh tại trường Việt Úc Hà Nội, nhận định rằng đề thi minh họa môn Tiếng Anh năm nay đã có sự thay đổi về cấu trúc, bao gồm 40 câu hỏi trắc nghiệm với thời gian làm bài là 50 phút.

Điểm đáng chú ý là đề thi đã loại bỏ các dạng bài về phát âm, trọng âm và câu hỏi ngắn. Thay vào đó, các câu hỏi ngữ pháp và hoàn thành câu được tích hợp vào các dạng bài đọc – điền, đọc – hiểu và sắp xếp thứ tự. Dạng bài về word form (dạng của từ) và collocations (kết hợp từ) vẫn được giữ lại, nhưng các câu hỏi về thành ngữ sẽ không còn xuất hiện. Bài đọc hiểu được mở rộng từ 12 lên 18 câu hỏi, đồng thời bổ sung thêm các dạng câu hỏi paraphrasing (diễn giải), thông tin theo đoạn và điền câu vào đoạn văn thích hợp. Mức độ nhận biết và thông hiểu chiếm khoảng 2/3 tổng số câu hỏi (26-27 câu), phần còn lại thuộc mức độ vận dụng, nhằm phân loại trình độ của học sinh khá giỏi.

Cô Linh lưu ý rằng số lượng câu hỏi liên quan đến ngữ pháp không nhiều, chủ yếu ở mức độ nhận biết và thông hiểu, tuy nhiên, học sinh vẫn dễ mắc lỗi sai.

Để giúp học sinh ôn tập hiệu quả, cô Linh gợi ý một số chủ điểm ngữ pháp trọng tâm cần lưu ý:

**1. Từ loại và trật tự từ:** Dạng bài này thường xuất hiện trong các câu 1, 2, 6 của bài đọc – điền trong đề minh họa.

Câu 16 trong đề thi minh họa môn tiếng Anh tốt nghiệp THPT. Ảnh chụp màn hình
Phân Tích Câu 16: Đề Thi Minh Họa Môn Tiếng Anh THPT. Ảnh: Internet

Học sinh cần xác định từ đứng trước và sau chỗ trống để xác định từ loại cần điền, đồng thời xem xét cấu trúc câu. Nếu có nhiều từ cùng loại, cần xét nghĩa để chọn đáp án phù hợp.

Ví dụ, ở câu 1: “Will they be interesting or will they be really (1)____?”

Phân tích cấu trúc câu “Be + really +…”, ta thấy chỗ trống cần một tính từ. Trong các đáp án, chỉ có “boring” và “bored” là tính từ. “Boring” mang nghĩa chủ động, mô tả đặc điểm của sự vật, hiện tượng gây ra cảm xúc, còn “bored” mang nghĩa bị động, dùng khi danh từ được bổ nghĩa là đối tượng nhận tác động. Do đó, đáp án đúng là A (boring).

Đối với dạng xác định trật tự từ, học sinh cần nắm vững ngữ cảnh để xác định danh từ chính và bổ ngữ.

Ví dụ, ở câu 2: “Are these the questions that you often ask yourself before a____?”

Các đáp án sắp xếp thứ tự các từ “plane”, “long”, “journey” khác nhau. Danh từ chính là “journey”, bổ ngữ liền trước là “plane”, tạo thành cụm “plane journey” (chuyến đi bằng máy bay), và “long” (tính từ) bổ nghĩa cho cụm này. Vậy trật tự đúng là “long plane journey”.

**2. Danh động từ và động từ nguyên mẫu (V-ing, to V, V):**

Ví dụ: “And if you prefer ____ fun and chat about travelling and shopping, look at their social network profiles!”

Học sinh thường bối rối vì “prefer” có thể đi với “to V” hoặc “V-ing”. Cần phân biệt:

* “Prefer V-ing to V-ing”: Thích làm việc gì hơn việc gì.
* “Prefer to V”: Thích làm gì đó.

Đáp án đúng là D (“to have”) vì câu không so sánh hai đối tượng và động từ còn lại ở vế sau là “chat”.

**3. Lượng từ:** Dạng này xuất hiện trong các câu 7, 11… của đề minh họa.

Ví dụ ở câu 7: “Farming with synthetic chemicals has killed insects and_____ animals.”

Chỗ trống đứng trước danh từ “animals”, nên loại A và C. “Animals” là danh từ số nhiều nên chọn “other” (B), vì “another” (D) đi với danh từ số ít.

Ví dụ ở câu 11: “That helps reduce the of ____rubbishing you produce.”

Chỗ trống nằm trong cụm “the…. of + rubbish” (danh từ không đếm được). Loại A vì “the number of” đi với danh từ đếm được số nhiều. Đáp án C (“amount”) đúng cả về ngữ pháp và nghĩa.

**4. Giới từ và cụm giới từ:** Câu 4, 10… trong đề minh họa.

* **Giới từ:** Chú ý từ đứng trước/sau để chọn giới từ phù hợp.

Ví dụ: “When you book your tickets, you can show your social media profile_____everyone on the plane.”

Cụm “show something to somebody” nghĩa là “chỉ cho ai đó cái gì”. Vậy giới từ cần điền là “to” (D).

* **Cụm giới từ:** Các cụm chỉ lý do, nhượng bộ. Cần hiểu rõ ngữ cảnh để chọn.

**5. Liên từ và trạng từ liên kết:**

Dạng bài về từ loại, trật tự từ, danh động từ, động từ nguyên mẫu có trong câu 1, 2, 6 ở đề thi minh họa.
Ôn Tập Từ Loại, Trật Tự Từ, Danh Động Từ, Động Từ Nguyên Mẫu (Câu 1, 2, 6 – Đề Minh Họa). Ảnh: Internet

* **Dạng bài sắp xếp trật tự câu:** Cần hiểu rõ chức năng và nghĩa của các liên từ, trạng từ liên kết.

Ví dụ câu 16 yêu cầu sắp xếp các câu thành đoạn có ý nghĩa. “In conclusion,… (tóm lại, kết luận)” là câu kết. Để xác định câu chủ đề, cần xem xét từng câu. Câu c không thể mở đầu vì có “this role” (vai trò này), cần câu trước đó nhắc đến vai trò này. Tương tự với câu a. Trong hai câu còn lại, câu d là câu chủ đề. Vậy trật tự đúng là đáp án A.

**6. Mệnh đề quan hệ và rút gọn mệnh đề quan hệ:** Câu 3, 18, 19 trong đề minh họa.

Cần nắm chắc kiến thức về mệnh đề quan hệ, phân tích câu để xác định thành phần thiếu và tính chủ động/bị động.

Ví dụ: “An airline company has introduced a new system (3) ____ “Meet & Seat”.”

Các đáp án ở dạng mệnh đề quan hệ (which called) và rút gọn (calling, called). Phân tích:

“An airline company (S1) has introduced (V1) a new system (O1) (3) _______ “Meet & Seat” (O2).”

Chỗ cần điền là mệnh đề quan hệ, bao gồm đại từ quan hệ (S2, bổ nghĩa cho O1) + V2. Câu có nghĩa là “Một công ty hàng không đã giới thiệu một hệ thống mới có tên là “Meet & Seat””, nên mệnh đề quan hệ cần ở dạng bị động. Trong các đáp án, chỉ có “called” (which is called) là phù hợp.

Cô Linh (thứ 4 hàng đầu từ phải sang) cùng các học sinh khối 12 của trường. Ảnh: Nhân vật cung cấp
Cô Linh và Học Sinh Khối 12 Của Trường (Ảnh Tư Liệu). Ảnh: Internet

**7. Cụm động từ:**

Ví dụ: “Meanwhile, we _____ 80 million cans each day and 45,000 tonnes of plastic packaging each year” (Trong khi đó, chúng ta vứt bỏ 80 triệu lon mỗi ngày và 45.000 tấn bao bì nhựa mỗi năm).

Cần nắm chắc nghĩa của các cụm động từ và hiểu ngữ cảnh để chọn phương án đúng nhất. Với vấn đề rác thải và ô nhiễm, kèm nghĩa các cụm động từ, ta thấy “throw away – vứt bỏ” (A) là hợp lý nhất.

**8. Mệnh đề phân từ:** Câu 20, 21, 22 trong đề minh họa.

Cần nắm rõ mệnh đề phân từ (bắt đầu bằng V-ing, P2, hoặc having P2) là mệnh đề phụ, cùng chủ ngữ với mệnh đề chính, và tách biệt bằng dấu phẩy.

Ví dụ: “Equipped with machine learning algorithms, (22)______”

Ở câu này, mệnh đề “equipped… ” ở dạng bị động, nghĩa là “cái gì đó được trang bị các thuật toán học máy”, vậy mệnh đề chính sẽ là đối tượng được trang bị. Đáp án A (“Sophia can understand human speech and interact with people”) chính xác vì câu trước nói về việc AI giúp Sophia nhận ra khuôn mặt, cảm xúc và cử chỉ.

Cô Linh nhận định rằng các dạng bài phân loại thí sinh chủ yếu nằm ở phần đọc điền khuyết thông tin và hai bài đọc hiểu (từ câu 23 đến câu 30). Đây là những câu vận dụng cao, đòi hỏi vốn từ vựng tốt liên quan đến các chủ đề như môi trường, giáo dục, trí tuệ nhân tạo và công nghệ, truyền thông đại chúng, đô thị hóa…

Cô Linh khuyên học sinh không nên chỉ nhìn vào từ khóa thông thường mà cần đọc kỹ, hiểu bản chất và có tư duy ngôn ngữ để chọn đáp án đúng và loại bỏ đáp án sai.

Admin


Nguồn: VnExpress

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *