Trong bối cảnh ung thư vú đang gia tăng tại Việt Nam, việc phát hiện bệnh ở giai đoạn sớm ngày càng trở nên quan trọng. Theo PGS.TS.BS Huỳnh Quang Khánh, Trưởng Khoa Tuyến vú, Trung tâm Ung Bướu Bệnh viện Chợ Rẫy, số lượng bệnh nhân ung thư vú được phát hiện sớm đang tăng lên, đồng thời độ tuổi mắc bệnh cũng có xu hướng trẻ hóa. Thông tin này được bác sĩ Khánh chia sẻ tại hội nghị khoa học của bệnh viện vào ngày 2/10 vừa qua.
Ung thư vú hiện nay đã vượt qua ung thư gan để trở thành loại ung thư phổ biến nhất tại Việt Nam, với gần 25.000 ca mắc mới mỗi năm. Trước đây, ung thư vú thường chỉ đứng đầu ở nữ giới và xếp sau ung thư gan hoặc phổi nếu tính trên cả hai giới. Khoa Tuyến vú tại Bệnh viện Chợ Rẫy, được thành lập từ năm 2018, đã tiếp nhận khoảng 50.000 lượt khám và thực hiện gần 6.000 ca phẫu thuật.
Một trong những yếu tố quan trọng trong điều trị ung thư vú là khả năng tầm soát hiệu quả, giúp phát hiện bệnh ở giai đoạn sớm. Tỷ lệ sống sau 5 năm ở giai đoạn rất sớm có thể đạt tới 98%, trong khi ở giai đoạn muộn chỉ còn hơn 10%. Nếu được chẩn đoán sớm, khả năng chữa khỏi bệnh có thể lên tới 90-95%.
Bác sĩ Khánh nhấn mạnh rằng việc phát hiện bệnh sớm cho phép bệnh nhân chỉ cần phẫu thuật bảo tồn kết hợp xạ trị khu trú. Ngược lại, nếu phát hiện muộn, bệnh nhân thường phải trải qua hóa trị, xạ trị toàn thân và cắt bỏ toàn bộ tuyến vú, gây ảnh hưởng lớn đến sức khỏe và tinh thần. Hơn nữa, điều trị sớm cũng đơn giản và ít tốn kém hơn, giúp giảm gánh nặng kinh tế cho gia đình và xã hội.

Việc chẩn đoán ung thư vú đòi hỏi sự kết hợp giữa khám lâm sàng, các phương tiện hình ảnh và sinh thiết. Khám lâm sàng giúp phát hiện các tổn thương, so sánh kích thước và hình dạng của hai bên vú, cũng như kiểm tra dịch tiết núm vú. Các kỹ thuật hình ảnh như siêu âm, nhũ ảnh và cộng hưởng từ (MRI) hỗ trợ phát hiện các bất thường ở giai đoạn sớm hơn. Sinh thiết vú dưới hướng dẫn hình ảnh được xem là tiêu chuẩn vàng, đóng vai trò quyết định trong việc xác định tổn thương là lành tính hay ác tính.
Phương pháp điều trị ung thư vú hiện nay là điều trị đa mô thức, bao gồm phẫu thuật, hóa trị, xạ trị và các liệu pháp toàn thân khác. Trong đó, phẫu thuật vẫn là phương pháp chủ lực. Xu hướng chung trên thế giới là bảo tồn vú, chiếm khoảng 70% số ca phẫu thuật. Hóa trị tân hỗ trợ (trước phẫu thuật) giúp thu nhỏ khối u, tăng khả năng bảo tồn vú và giảm mức độ can thiệp ở nách.

Bệnh viện Chợ Rẫy đã triển khai nhiều kỹ thuật tiên tiến như phẫu thuật nội soi 2D và đang hướng đến mổ robot và mổ 3D. Bệnh viện cũng chú trọng phẫu thuật tái tạo vú bằng túi độn hoặc vạt tự thân để đáp ứng nhu cầu thẩm mỹ của bệnh nhân, đặc biệt là phụ nữ trẻ phát hiện bệnh sớm. Các kỹ thuật hiện đại như sinh thiết hạch lính gác, nạo hạch trúng đích hoặc tái tạo bạch huyết ngay sau mổ giúp giảm biến chứng phù tay, nâng cao hiệu quả điều trị và cải thiện chất lượng sống cho người bệnh.
Để phát hiện sớm các bất thường, bác sĩ khuyến cáo phụ nữ nên khám tuyến vú định kỳ, ngay cả khi chưa có triệu chứng hay chưa sờ thấy u. Điều này đặc biệt quan trọng đối với phụ nữ sau 40 tuổi, người có tiền sử gia đình mắc ung thư vú hoặc từng có bệnh lý tuyến vú.
Phụ nữ nên tự khám vú mỗi tháng (sau kỳ kinh 5-7 ngày), khám lâm sàng tại cơ sở y tế định kỳ và chụp nhũ ảnh khi đến tuổi phù hợp. Theo hướng dẫn của Bộ Y tế, phụ nữ từ 20-40 tuổi không thuộc nhóm nguy cơ cao chỉ cần tự khám hàng tháng và khám lâm sàng mỗi 1-3 năm. Từ 40 tuổi trở lên, nên tự khám hàng tháng, khám lâm sàng và chụp nhũ ảnh mỗi năm. Đối với nhóm nguy cơ cao, việc sàng lọc nên bắt đầu từ 25 tuổi; dưới 25 tuổi cần tự khám hàng tháng, khám lâm sàng 6-12 tháng một lần và chụp nhũ ảnh mỗi năm. Việc chủ động thăm khám và tầm soát định kỳ là chìa khóa để phát hiện sớm và điều trị hiệu quả ung thư vú, mang lại cơ hội sống cao hơn cho người bệnh.
Admin
Nguồn: VnExpress