6 rau gia vị trị cúm tại nhà hiệu quả

Tuy số lượng không nhiều, các loại rau gia vị lại đóng vai trò quan trọng trong ẩm thực và đặc biệt là trong việc hỗ trợ điều trị bệnh, nhất là các bệnh thông thường như cảm cúm. Nhiều loại rau gia vị rất dễ trồng và nhanh chóng cho thu hoạch, đảm bảo nguồn cung cấp thực phẩm an toàn hàng ngày như hành lá, gừng, tía tô…

Bác sĩ chuyên khoa II Huỳnh Tấn Vũ từ Bệnh viện Đại học Y Dược TP.HCM – Cơ sở 3, đã gợi ý một số loại rau gia vị có thể hỗ trợ điều trị cúm tại nhà một cách hiệu quả:

Ăn tỏi có lợi cho sức khỏe nếu được dùng liều thấp như gia vị. Ảnh: Lê Phương
Ăn tỏi đúng cách: Lợi ích sức khỏe từ liều lượng nhỏ. Ảnh: Internet

**Hành**

Hành chứa nhiều thành phần có lợi như acid malic, phytin, alylsunfit và đặc biệt là tinh dầu chứa alixin, một chất kháng sinh mạnh mẽ.

Theo y học cổ truyền, hành có vị cay, tính bình, không độc, có tác dụng làm ra mồ hôi, lợi tiểu, sát trùng. Nước sắc từ hành có thể dùng để chữa sốt, sốt rét, cảm, nhức đầu và phù thủng. Khi bị cảm mạo, nghẹt mũi, có thể giã nát hành, thêm nước sôi để xông hoặc ăn cháo hành nóng để nhanh chóng phục hồi.

*Liều dùng:*

Liều dùng thông thường là 30-60g dưới dạng thuốc sắc hoặc nước ép. Có thể dùng ngoài da không giới hạn liều lượng.

*Bài thuốc chữa cảm mạo cho trẻ em:*

Dùng 60g hành và 10g gừng tươi giã nát, thêm một cốc nước sôi, dùng hơi nóng để xông vào miệng và mũi, thực hiện vài lần trong ngày.

**Gừng**

Gừng là gia vị có tính “nhiệt” cao, giúp trung hòa hàn nhiệt, giải độc và giải cảm. Thành phần của gừng bao gồm tinh dầu (chủ yếu là alpha-camphen, beta-phellandren), chất nhựa dầu, chất béo, tinh bột và các chất cay như zingeron, zingerola và shogaola. Vị cay đặc trưng của gừng là do hoạt chất zingeron tạo nên.

Gừng có nhiều tác dụng dược lý như hạ nhiệt (shogaol và gingerol giúp giảm sốt trên chuột thí nghiệm), giảm đau, giảm ho, chống nôn, chống viêm và kích thích tiêu hóa.

Theo y học cổ truyền, gừng tươi (sinh khương) có vị cay, tính hơi ôn, giúp phát biểu tán hàn, ôn trung, làm hết nôn và tiêu đờm, thường dùng để chữa ngoại cảm, bụng đầy trướng và nôn mửa. Gừng khô (can khương) và gừng đã bào chế (bào khương) có tác dụng ôn trung tán hàn, hồi dương thông mạch, dùng chữa thổ tả, đau bụng và chân tay lạnh.

Trong dân gian, gừng được sử dụng để hỗ trợ tiêu hóa, chữa kém ăn, ăn không tiêu, nôn mửa, cảm mạo phong hàn và ho mất tiếng.

*Cách dùng gừng chữa bệnh:*

* Chữa nhức đầu, lạnh bụng, nôn ọe, có đờm: Dùng 10g can khương, 4g cam thảo, sắc với 300ml nước còn 100ml, chia làm nhiều lần uống trong ngày.
* Chữa nôn mửa: Nhấm từ từ gừng sống cho đến khi hết nôn.
* Chữa cảm cúm, nhức đầu, ho, đau mỏi người: Giã nhỏ gừng sống, bọc vào mớ tóc rối, tẩm rượu xào nóng, đánh khắp người và xoa vào chỗ đau mỏi.

*Lưu ý:*

Người có thể trạng nhiệt, đau bụng do nhiệt, hoặc thổ huyết không nên dùng gừng. Vì gừng có tính cay, có thể gây tổn hại đến khí huyết nếu dùng trong thời gian dài.

**Tỏi**

Tỏi được trồng rộng rãi ở Việt Nam, vừa là gia vị, vừa là vị thuốc nam phổ biến. Tỏi có tác dụng chữa nhiều bệnh như cảm cúm, ho gà, cao huyết áp, xơ cứng động mạch, đau thần kinh tọa và tẩy giun kim. Nhiều nghiên cứu còn cho thấy tỏi có khả năng ngăn ngừa ung thư và virus cúm.

Tỏi chứa một lượng nhỏ iốt và tinh dầu (100kg tỏi chứa khoảng 60-200g tinh dầu). Thành phần chính của tỏi là alixin, một chất kháng sinh mạnh có tác dụng diệt khuẩn.

Thêm tỏi vào thức ăn không chỉ tăng hương vị mà còn giúp tăng cường khả năng chống lại các triệu chứng cảm lạnh hoặc cảm cúm.

*Lưu ý:*

* Người có chứng âm hư, nội nhiệt, phụ nữ mang thai, người bị đau mắt, mũi, răng, cổ, lưỡi không nên dùng tỏi.
* Khi đói bụng, nên ăn tỏi kèm với thực phẩm khác để tránh gây rát dạ dày do chất allixin.
* Người mắc bệnh gan nên hạn chế ăn tỏi vì có thể gây kích thích mạnh, làm tình trạng bệnh trở nên nghiêm trọng hơn.
* Người bị huyết áp thấp không nên ăn tỏi vì có thể làm hạ huyết áp.
* Không nên ăn tỏi khi bị tiêu chảy vì allicin trong tỏi có thể làm tăng kích thích thành ruột.

**Kinh giới**

Kinh giới chứa nhiều tinh dầu, hoạt chất chống oxy hóa và chống viêm. Lá kinh giới có mùi thơm dễ chịu, vị cay nồng và chứa khoảng 1% tinh dầu. Hoa kinh giới có tác dụng làm ra mồ hôi mạnh hơn lá. Toàn cây có thể dùng tươi hoặc sao đen, sao cháy tùy theo mục đích điều trị.

Y học hiện đại ghi nhận kinh giới có tác dụng hạ sốt, chống viêm, giảm đau và an thần khi dùng đúng liều lượng. Các phenol trong tinh dầu thảo dược giúp loại bỏ gốc tự do và tham gia vào quá trình chống oxy hóa. Tinh dầu kinh giới khuếch tán có tác dụng ức chế một số loại virus.

Theo y học cổ truyền, kinh giới có vị cay, tính ôn, giúp phát biểu khứ phong, lợi yết hầu, thanh nhiệt tán ứ. Thường dùng để chữa ngoại cảm phát sốt, làm ra mồ hôi, ôn ấm dạ dày và hệ tiêu hóa.

Dùng 3-10g kinh giới dạng thuốc sắc có thể chữa cảm cúm mùa hè, say nóng, sốt không đổ mồ hôi, nhức đầu.

*Lưu ý:*

Người bị biểu hư tự hãn (tự ra mồ hôi) không nên dùng kinh giới.

**Tía tô**

Toàn cây tía tô chứa khoảng 0.5% tinh dầu (chủ yếu là perilla andehyde, limonene, α-pinen và dihydrocumin), flavonoid (apigenin và luteolin) và acid hữu cơ (acid rosmarinic, acid caffeic…).

Theo y học cổ truyền, tía tô có vị cay, tính ôn, giúp phát tán phong hàn, lý khí khoan hung, giải uất, hóa đờm và an thai. Thường dùng để chữa ngoại cảm phong hàn, nôn mửa và động thai.

*Cách dùng lá tía tô chữa bệnh:*

* Lá tía tô: Làm ra mồ hôi, chữa ho, cảm mạo, giúp tiêu hóa, giảm đau, giải độc. Liều dùng: 5-10g dạng thuốc sắc. Ăn cháo tía tô nóng (thái nhỏ lá tía tô với hành, trộn vào cháo) cũng là một cách giải cảm.
* Cành tía tô: Điều hòa lưu thông khí, giảm rối loạn chức năng dạ dày, giảm đau, phòng ngừa sẩy thai. Liều dùng: 5-10g.
* Quả tía tô: Giảm khó thở, ho, trừ đờm, làm thư giãn ruột. Chủ yếu trị ho và khó thở do ứ trệ đờm, táo bón. Liều dùng: 3-10g.

*Lưu ý:*

Người bị biểu hư, tự ra mồ hôi không nên dùng tía tô.

**Húng chanh**

Húng chanh còn có tên gọi khác là rau tần, tần dày lá, rau thơm lông… Húng chanh chứa colein, tinh dầu thơm nhẹ (chủ yếu là cacvacrola và thymol), axit phenolic, flavonoid, monoterpene hydrocarbons, este…

Húng chanh có vị cay, hơi chua, tính ấm, giúp trừ đờm, giải cảm, thanh nhiệt, tiêu độc. Thường dùng để trị cảm cúm, ho hen, sốt cao, sốt không ra mồ hôi, viêm họng, khản tiếng.

*Cách dùng húng chanh chữa bệnh:*

* Dạng thuốc sắc hoặc giã lấy nước uống, ngày dùng 10-15g.
* Dùng nấu nước xông cho ra mồ hôi chữa cảm cúm: dùng riêng húng chanh tươi hoặc phối hợp với lá sả, lá bưởi, lá tre, lá bạch đàn.
* Dùng 5-7 lá húng chanh tươi rửa sạch, ngâm với nước muối, nhai và ngậm, nuốt từ từ để chữa ho.

Ngoài giá trị như một vị thuốc Đông y, húng chanh còn là nguyên liệu của một số món ăn. Lá có thể ăn sống với các món mắm hoặc dùng làm rau nêm trong canh chua.

*Lưu ý:*

* Lá và thân cây húng chanh có nhiều lông, người có làn da nhạy cảm nên cẩn thận để tránh bị kích ứng da.
* Chưa có nghiên cứu về tác dụng của húng chanh đối với phụ nữ mang thai hoặc đang cho con bú, tốt nhất là không nên tự ý sử dụng.
* Đối với các trường hợp bệnh nặng, không nên tự chữa bằng các bài thuốc từ cây húng chanh mà nên đến cơ sở y tế để được thăm khám chuyên sâu.

Bác sĩ Vũ khuyến cáo, để trị cúm, các loại rau gia vị này thường được dùng chế biến món ăn thông thường, hoặc dùng dạng trà (tươi hoặc khô), hãm với nước sôi, ngày dùng 2-3 lần, uống nóng, mỗi lần một tách nhỏ. Một cách dùng khác là xông vùng mặt hoặc xông tắm toàn thân, hít hơi nước nóng mang tinh dầu, giúp làm thông đường hô hấp và thư giãn.

Tuy nhiên, người có bệnh lý tăng huyết áp cần thận trọng khi sử dụng các gia vị có tính cay nóng vì chúng có khả năng làm tăng huyết áp. Chỉ nên dùng với liều lượng nhỏ, tần suất ít khi ăn uống, tốt hơn là nên dùng ngoài da như xông tắm. Người có bệnh lý nền cần tuân theo chế độ ăn uống theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên khoa.

Bên cạnh đó, những trường hợp mắc cúm cần đến bệnh viện khi có các triệu chứng như sốt, ho kèm theo biến chứng viêm phổi, viêm tai giữa hoặc các tổn thương ở vị trí khác. Các biến chứng cúm rất nặng như viêm não, tổn thương cơ quan khác, rối loạn huyết học giảm tiểu cầu xuất huyết…

Trẻ nhỏ dưới hai tuổi, người già trên 65 tuổi, bệnh nhân có bệnh mạn tính (phổi mạn tính, hen suyễn mãn tính, phổi tắc nghẽn mãn tính), người tiểu đường, gan, thận, tim, phụ nữ mang thai, người có suy giảm miễn dịch thuộc nhóm có nguy cơ bị biến chứng cúm, cần được khám và theo dõi sát sao. Trường hợp tử vong do cúm chủ yếu xảy ra ở những nhóm nguy cơ này hoặc ở người khỏe mạnh nếu không chăm sóc và điều trị cúm đúng cách.

Các loại rau gia vị quen thuộc không chỉ làm tăng thêm hương vị cho bữa ăn hàng ngày, mà còn là những “vị thuốc” hỗ trợ điều trị cúm hiệu quả tại nhà. Tuy nhiên, việc sử dụng cần đúng cách và phù hợp với từng đối tượng để đảm bảo an toàn và hiệu quả.

Admin


Nguồn: VnExpress

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *